Kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Ngày 26 tháng 4 năm 2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 93/2025/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về Kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (gọi tắt là Nghị định số 93/2025/NĐ-CP) có hiệu lực từ ngày 15 tháng 6 năm 2025.
Các điều, khoản được sửa đổi, bổ sung gồm: Điều 6; khoản 1 và khoản 2 Điều 8; điểm c khoản 3 Điều 11; khoản 2 và bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 12; khoản 1, 2, 3 Điều 13; khoản 2 Điều 14; khoản 1, 2, 3, 5, và 6 Điều 15; sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu của khoản 1 và điểm a khoản 1 Điều 17; khoản 1 Điều 18; Điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29; bổ sung điều 29a vào sau Điều 29. Đồng thời bãi bỏ Điều 19 của Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về Kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 93/2025/NĐ-CP có sửa đổi, bổ sung Điều 22. Các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi cụ thể:
- Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính.
- Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của đối tượng vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của đối tượng vi phạm.
- Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính.
- Không lập biên bản vi phạm hành chính khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.
- Lập biên bản vi phạm hành chính không đúng thẩm quyền, không đúng hành vi, không đúng đối tượng.
- Vi phạm thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính hoặc vi phạm thời hạn ra quyết định xử phạt.
- Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp xử lý hành chính, không tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
- Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc các biện pháp xử lý hành chính không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng hình thức, mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả.
- Xác định không đúng hành vi vi phạm khi ban hành quyết định xử phạt, trừ các trường hợp tại khoản 9 Điều 22 Nghị định 93/2025/NĐ-CP.
- Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
- Không sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hành quyết định mới khi phát hiện có sai sót, vi phạm.
- Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức thi hành quyết định xử phạt, tịch thu, khắc phục hậu quả; không tổ chức cưỡng chế theo quy định.
- Sử dụng trái pháp luật tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính.
- Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đầy đủ, không trung thực liên quan đến kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra.
- Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Cung cấp, tiết lộ thông tin, tài liệu, hồ sơ của đối tượng kiểm tra cho tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền.
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không chính xác kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tùy mức độ và hành vi vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, cách chức, buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm theo khoản 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20 Điều 1 Nghị định số 93/2025/NĐ-CP)
THANH TRA SỞ