Thông tư quy định về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
Ngày 01/7/2024, Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tư số 07/2024/TT-TTCP quy định về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng (gọi tắt là Thông tư 07/2024).
Thông tư gồm có 04 chương, 14 điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2024, thay thế Thông tư số 07/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
Về đối tượng áp dụng (Điều 2):
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra và thành viên Đoàn thanh tra khi thanh tra trách nhiệm việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác có liên quan.
Ảnh: Thanh tra tỉnh Vĩnh Long tổ chức công khai kết luận thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật
về thanh tra, phòng, chống tham nhũng và các quy định có liên quan về phòng, chống tham nhũng
đối với Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long năm 2023
Thẩm quyền thanh tra trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện được quy định cụ thể từ Điều 3 đến Điều 7.
Trong đó, Thanh tra sở thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của sở (Điều 6).
Ngoài ra, trong quá trình tiến hành thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, căn cứ vào yêu cầu của cuộc thanh tra, ngoài các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra, Đoàn thanh tra có quyền xem xét, xác minh đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan khác để làm rõ các nội dung cần thanh tra. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến nội dung thanh tra có trách nhiệm làm việc, báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn thanh tra đúng quy định của pháp luật (Điều 8).
Nội dung thanh tra trách nhiệm được nêu cụ thể từ Điều 9 đến Điều 13, tập trung vào Nội dung quản lý nhà nước và Hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo. Riêng đối với nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng có 7 nội dung như sau:
1. Nội dung quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng
a) Công tác xây dựng văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng;
b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật phòng, chống tham nhũng;
c) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng.
2. Thực hiện các quy định phòng ngừa tham nhũng
a) Công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Xây dựng, thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ;
c) Thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn;
d) Chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn;
đ) Thực hiện cải cách hành chính, ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý, thanh toán không dùng tiền mặt.
3. Thực hiện các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập
a) Tổ chức kê khai tài sản, thu nhập; công khai bản kê khai tài sản, thu nhập;
b) Quản lý, cập nhật bản kê khai tài sản, thu nhập và các thông tin về kiểm soát tài sản, thu nhập; theo dõi biến động về tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai;
c) Xác minh tài sản, thu nhập và công khai Kết luận xác minh tài sản, thu nhập;
d) Bảo vệ, lưu trữ, khai thác, cung cấp thông tin về kiểm soát tài sản, thu nhập;
đ) Xử lý người có hành vi vi phạm nghĩa vụ trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm; vi phạm quy định thời hạn kê khai tài sản, thu nhập và vi phạm các quy định khác về kiểm soát tài sản, thu nhập;
e) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập.
4. Phát hiện tham nhũng
a) Phát hiện tham nhũng qua công tác kiểm tra, tự kiểm tra;
b) Phát hiện tham nhũng qua công tác giải quyết phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng;
c) Phát hiện tham nhũng qua công tác thanh tra.
5. Xử lý tham nhũng
a) Xử lý người có hành vi tham nhũng;
b) Thu hồi tài sản tham nhũng;
c) Xử lý hành vi khác vi phạm pháp luật phòng, chống tham nhũng.
6. Xử lý trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng.
7. Thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra, báo cáo kiểm toán, các quyết định xử lý và việc chấp hành chỉ đạo của cấp trên về công tác phòng, chống tham nhũng./.